Lịch sử cấp bậc Quân hàm quân đội Indonesia

Cấp bậc trước 1957

Cấp bậc này được sử dụng khi bắt đầu thành lập Tentara Keamanan Rakyat (TKR, Lực lượng Vũ trang An ninh Nhân dân) cuối năm 1945, tiền thân của Lực lượng vũ trang Quốc gia Indonesia sau này. Hệ thống cấp bậc đầu tiên này với cấp hiệu theo cấu trúc của Đế quốc Nhật Bản và được sử dụng tới năm 1957.[2]

Lục quân, Hải quân và Không quân TKR sau này Lục quân, Hải quân và Không quân Indonesia sử dụng bảng hệ thống này. (Cấp bậc Lục quân được sử dụng cho Thủy quân Lục chiến mới được thành lập.)

Sĩ quan

Lực lượngCấp SoáiCấp TướngCấp TáCấp ÚyHọc viên sĩ quan
Lục quân &
Thủy quân Lục chiến
DjenderalLetnan djenderalDjenderal majorKolonelLetnan kolonelMajorKaptenLetnan ILetnan IILetnan muda
Hải quân
Laksamana ILaksamana IILaksamana IIIKolonel lautLetnan kolonel lautMajor lautKapten lautLetnan lautLetnan muda lautAdjudan
Không quân
Laksamana udaraLaksamana muda udaraKomodor udaraKomodor muda udaraOpsir udara IOpsir udara IIOpsir udara IIIOpsir muda udara IOpsir muda udara IIOpsir muda udara II
Lực lượngCấp SoáiCấp TướngCấp TáCấp ÚyHọc viên sĩ quan

Hạ sĩ quan và Binh sĩ

Lực lượngChuẩn úyHạ sĩ quanBinh sĩ
Lục quân &
Thủy quân Lục chiến
Sersan majorSersanKopralPradjurit IPradjurit II
Hải quân
Sersan majorSersanKopralKelasi IKelasi II
Không quân
Sersan majorSersanKopralPradjurit IPradjurit II
Lực lượngChuẩn úyHạ sĩ quanBinh sĩ

Cấp bậc giai đoạn 1957–73

Hệ thống cấp bậc đã được thay đổi bởi Quyết định Chính phủ ngày 22 tháng 6 năm 1957.[3] Lục quân thêm cấp bậc Chuẩn tướng, Hải quân được thay thế bằng các cấp bậc mới (Đô đốc, Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc và Phó Đề đốc thay thế cho Đô đốc bậc 1, Đô đốc bậc 2 và Đô đốc bậc 3) và Không quân thay thế tương tự Hải quân (với danh hiệu riêng biệt "Udara"). Các cấp bậc kiểu Lục quân vẫn giữ nguyên sử dụng trong Lục quân và Hải quân, đồng thời chính thức được sử dụng trong Không quân. Cấp bậc Hạ sĩ quân và binh sĩ khấc nhau trong mỗi quân binh chủng. Mặc dù Quyết định Chính phủ không đề cấp tới cấp bậc Biệt kích Hải quân nhưng hệ thông cấp bậc Lục quân đã bắt đầu được sử dụng trong Biệt kích Hải quân (Thủy quân Lục chiến ngày nay).

Hạng cấp bậcLục quân Indonesia,
Biệt kích Hải quân
Hải quân IndonesiaKhông quân Indonesia
Tướng,
sĩ quan đô đốc,
thống chế không quân
Jenderal
(Đại tướng)
Laksamana
(Đô đốc)
Laksamana Udara
(Đô đốc Không quân)
Letnan Jenderal
(Trung tướng)
Laksamana Madya
(Phó Đô đốc)
Laksamana Madya Udara
(Phó Đô đốc Không quân)
Jenderal Mayor
(Thiếu tướng)
Laksamana Muda
(Chuẩn Đô đốc)
Laksamana Muda Udara
(Chuẩn Đô đốc Không quân)
Brigadir Jenderal
(Chuẩn tướng)
Komodor
(Phó Đề đốc)
Komodor Udara
(Phó Đề đốc Không quân)
Kolonel
(Đại tá)
Kolonel Laut
(Đại tá Hải quân)
Kolonel Udara
(Đại tá Không quân)
Letnan Kolonel
(Trung tá)
Letnan Kolonel Laut
(Trung tá Hải quân)
Letnan Kolonel Udara
(Trung tá Không quân)
Mayor
(Thiếu tá)
Mayor
(Thiếu tá)
Mayor Udara
(Thiếu tá Không quân)
ÚyKapten
(Đại úy)
Kapten
(Đại úy)
Kapten Udara
(Đại úy Không quân)
Letnan I
(Trung úy I)
Letnan
(Trung úy)
Letnan Udara I
(Trung úy Không quân I)
Letnan II
(Trung úy II)
Letnan Muda
(Thiếu úy)
Letnan Udara II
(Trug úy Không quân II)
Chuẩn úy và Hạ sĩ quanPembantu Letnan I
(Chuẩn úy I)
Pembantu Letnan
(Chuẩn úy)
Letnan Muda Udara I
(Chuẩn úy Không quân I)
Pembantu Letnan Calon Perwira
(Chuẩn úy Trung cấp)
Pembantu Letnan II
(Chuẩn úy II)
Ajudan
(Sĩ quan Phụ tá)
Letnan Muda Udara II
(Chuẩn úy Không quân II)
Sersan Major
(Thượng sĩ)
Sersan Major I
(Thượng sĩ I)
Sersan Major Udara
(Thượng sĩ Không quân)
Sersan Mayor II
(Thượng sĩ II)
Sersan Kepala
(Trung sĩ nhất)
Sersan I (Trung sĩ I)Sersan Udara I (Trung sĩ Không quân I)
Sersan I
(Trung sĩ I)
Sersan II
(Trung sĩ II)
Sersan II
(Trung sĩ II)
Sersan Udara II
(Trung sĩ Không quân II)
Cấp bậc binh sĩKopral Kepala (Hạ sĩ nhất)Kopral
(Hạ sĩ)
Kopral Udara I
(Hạ sĩ Không quân I)
Kopral I
(Hạ sĩ)
Kopral II
(Hạ sĩ II)
Kopral Udara II
(Hạ sĩ Không quân II)
Prajurit Kader
(Binh nhất)
Kelasi I (Binh nhì I)Prajurit Udara I
(Binh nhì Không quân I)
Prajurit I
(Binh nhì I)
Prajurit II
(Binh nhì II)
Kelasi II
(Binh nhì II)
Prajurit Udara II
(Binh nhì Không quân II)
Kelasi III
(Binh nhì III)

Thay đổi giai đoạn 1973–90

Quyết định Chính phủ số 24/ 1973,[4] một lần nữa thay đổi cấp bậc, những thay đổi sau đây:

  • Perwira Tinggi (PATI) (Sĩ quan tướng, Sĩ quân đô đốc, và Sĩ quan không quân)
    • Cấp bậc Đại Tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Chuẩn tướng được sử dụng trong Lục quân, Biệt kích Hải quân và Cảnh sát.
    • Cấp bậc Đô đốc, Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc được sử dụng chính trong Hải quân và cấp bậc Phó Đề đốc (viết tắt 'Đô đốc nhất') được ban hành lại
    • Nguyên soái Tư lệnh Không quân, Nguyên soái Không quân, Phó Nguyên soái Không quân và Phó Đề đốc Không quân được sử dụng trong Không quân
  • Perwira Menengah (PAMEN) (Sĩ quan cấp tá), được sử dụng tương tự cho tất cả các quân binh chủng thuộc lực lượng vũ trang.
  • Perwira Pertama (PAMA) (Sĩ quân cấp ủy), được sử dụng tương tự cho tất cả các quân binh chủng thuộc lực lượng vũ trang.
  • Bintara Tinggi (BATI) (Sĩ quan chuẩn úy), được sử dụng tương tự cho tất cả các quân binh chủng thuộc lực lượng vũ trang.
  • Bintara (Hạ sĩ quan), được sử dụng tương tự cho tất cả các quân binh chủng thuộc lực lượng vũ trang.
  • Tamtama (Hạ sĩ), được sử dụng hệ thống cấp bậc Hải quân và Không quân cho tất cả các quân binh chủng thuộc lực lượng vũ trang.
  • Tamtama (Binh sĩ)
    • Binh sĩ sử dụng trong Lục quân, Biệt kích Hải quân và Không quân (tương đương phi công)
    • Thủy thủ sử dụng trong Hải quân
    • Đặc vụ sử dụng trong Cảnh sát (sau giới hạn ở Lữ đoàn Cơ động và Cảnh sát đường thủy, tất cả các binh chủng cảnh sát sử dụng bắt đầu từ cấp bậc Trung sĩ)

Thay đổi giai đoạn 1990–97

Trong giai đoạn này, chỉ có thay đổi nhỏ trong hệ thống cấp bậc tất cả quân binh chủng, loại bỏ bậc chuẩn ủy và ban hành bậc hạ sĩ quan mới (Hạ sĩ nhất và Tiểu sĩ bậc 1 và Binh sĩ nhất, Thủy thủ và phi công nhất). Những thay đổi đó dựa trên Quyết định Chính phủ số 6/1990.[5]

Thay đổi giai đoạn 1997–2010

Quyết định Chính phủ số 32/ 1997 về quy định cấp bậc Lực lượng vũ trang Indonesia được ban hành.[6] Sự khác biệt chính số với giải đoạn trước là cấp bậc danh dự ngũ tinh trong tất cả các quân binh chủng được ban hành và bậc chuẩn úy được tái ban hành.

Năm 2000, Cảnh sát Quốc gia Indonesia tách ra khỏi Lực lượng vũ trang, hệ thông cấp bậc TNI không sử dụng tại đây.

Từ 2010–nay

Cấp bậc danh dự ngũ tinh cho tất cả các quân binh chủng không còn được quy định trong các quyết định mới nhất.[1]

Cấp bậc và cấp hiệu ngày nay sử dụng được quy định trong Quyết định năm 1990 và 1997, và sửa đổi năm 1973. Tất cả ba quân chủng đều có cấp bậc giống nhau ngoại trừ Perwira Tinggi (sĩ quân cấp tướng, sĩ quan đô đốc, và sĩ quan không quân) và Tamtama (Bậc hạ sĩ) trong Hải quân và Không quân.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Quân hàm quân đội Indonesia http://www.bphn.go.id/data/documents/10pp039.pdf http://tni-au.mil.id/content/kepangkatan http://www.tni.mil.id/pages-22-kepangkatan.html https://peraturan.bpk.go.id/Home/Details/56293/pp-... https://peraturan.bpk.go.id/Home/Details/58537/pp-... https://peraturan.bpk.go.id/Home/Details/64146/pp-... https://peraturan.bpk.go.id/Home/Details/68119/pp-... https://peraturan.bpk.go.id/Home/Details/76713/pp-... https://www.tni.mil.id/pages-29-pangkat-upacara.ht... https://www.tni.mil.id/pages-33-pangkat-lapangan.h...